1. Khái quát chung
Aquamarin theo tiếng La tinh có nghĩa là màu xanh nước biển (tiếng Pháp - lau de mer) được Boece de Boot sử dụng vào năm 1604. Aquamarin cũng là bùa hộ mệnh đối với các thuỷ thủ xưa, và là quà cưới biểu hiện mối tình hạnh phúc bền lâu của đôi vợ chồng trẻ.
2. Thành phần hoá học và cấu trúc tinh thể:
Dạng tinh thể đặc trưng của aquamarin
3. Các tính chất vật lý và quang học
- Tỷ trọng: 2.66-2.80
- Chiết suất: 1.56-1.59
- Lưỡng chiết: 0.007
- Đa sắc: Lam/không màu
- Màu sắc: aquamarin có màu xanh nước biển (màu lam sáng, lam, lam-lục), còn các thông số khác cũng giống như emơrôt.
- Phổ hấp thụ: 5370 vạch này chỉ thấy theo phương bất đồng thường nằm giữa vùng lục, các vạch khác là 4560, 4270. Đối với aquamarin xử lý nhiệt không thấy những vạch này.
4. Đặc điểm bao thể:
5. Các phương pháp xử lý và tổng hợp
Aquamarin không được xử lý và ít được tổng hợp trong công nghiệp.
Aquamarin Brasil
6. Nguồn gốc và phân bốCũng giống như berin, aquamarin có nguồn gốc pegmatit và nhiệt dịch là chủ yếu. Các tinh thể aquamarin có kích thước lớn thường được hình thành trong các quá trình pegmatit.
Trên thế giới aquamarin chủ yếu có nguồn gốc từ Brasin, Kenya, Nigiêria, Zambia,…
Aquamarin Pakistan
Aquamarin Nam Phi
Đối với aquamarin người ta cũng áp dụng kiểu cắt bậc như emơrôt. Song chỉ khác một điều là hướng cắt được chọn khác đi. Mặt bàn (table) của emơrôt thường cắt vuông góc với trụ quang, còn aquamarin thì cắt song song với trục quang.
Aquamarin Thường Xuân, Thanh Hoá
8. Đá giả, đá tương tự, đá nhân tạo và cách nhận biết.Loại đá tự nhiên giống aquamarin là topaz, tuy nhiên chiết suất của nó là 1,610 - 1,620, cao hơn chiết suất của aquamarin (1,574 - 1,580).
Đá spinen tổng hợp có màu lam nhạt do cobal, nhưng có tỷ trọng 3,63 và chiết suất 1,728. Đơn giản nhất dùng kính lọc màu Chelsea sẽ thấy spinen có màu đỏ còn aquamarin có màu lục.
Thủy tinh màu lam nhạt giả aquamarin cũng dễ phân biệt vì thủy tinh đơn chiết và mềm hơn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét